Quy trình công nghệ xử lý nước mặt
Theo đó, quy trình xử lý nước mặt sẽ trải qua những bước sau:
Tiền xử lý nước mặt:
Do nước mặt có rất nhiều rác, vật trôi nổi lơ lửng nên cần xử lý trước khi dẫn nước vào hệ thống xử lý nước mặt:
Quá trình tiền xử lý trải qua các bước sau:
* Song và lưới chắn rác: Loại bỏ rác lẫn trong dòng nước bằng các song và lưới chắn
* Bể chứa và lắng: Nước được dẫn vào hồ chứa để lắng trong một thời gian nhất định sau đó thực hiện các phản ứng oxy hóa
* Bể lắng cát: Đối với nguồn nước mặt có độ đục cao, chúng ta sử dụng bể lắng cát nhằm loại bỏ cặn rắn có kích thước > 0,2 mm và tỷ trọng > cát 2,6 lần nhằm giảm tải cho hệ thống xử lý nước mặt ngay sau đây, giúp cho thiết bị hoạt động hiệu quả hơn
Xử lý bằng hóa chất tại nguồn: Nước mặt nguồn gốc từ các sông, suối, ao hồ thường có sự phát triển của các loại rong rêu, không chỉ có vậy nước mặt còn có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ sự ô nhiễm do nước thải sinh hoạt và các khu công nghiệp, cần tiến hành xử lý hóa chất tại nguồn nhằm hạn chế sự những chất thải và cặn này vào giai đoạn đầu tiên của hệ thống xử lý.
Quá trình làm thoáng: Quá trình này nhằm bổ sung thêm oxy từ môi trường không khí vào nước, tạo các phản ứng oxy hóa các ion sắt, mangan thành oxit sắt và oxit mangan kết tủa có thể loại bỏ dễ dàng khỏi nước hơn là các dạng ion. Làm thoáng nước còn nhằm khử khí CO2 làm tăng PH, đồng thời khử khí H2S là khí gây ra mùi trứng thối khó chịu.
Sử dụng keo tụ tạo bông: Quá trình này dùng hóa chất keo tụ phèn nhôm kết dính các hạt cặn lơ lửng có kích thước nhỏ trong nước thành các hạt cặn có kích thước lớn hơn và có thể loại bỏ được dễ dàng tại quá trình lắng và lọc.
Quá trình lắng: Sau quá trình keo tụ, tạo bông thì các cặn có kích thước lớn sẽ được lắng tại bể lắng này. Một số phương pháp lắng như:
* Lắng trọng lực trong các bể lắng
* Lắng bằng lực ly tâm
* Lắng bằng lực đẩy nổi do các bọt khí bám vào hạt cặn ở các bể tuyển nổi
Quá trình lọc: Quá trình này đồng thời giữ lại các hạt cặn lơ lửng trong nước có kích thước lớn hơn kích thước của lỗ rỗng giữa các hạt lọc và giữ lại các hạt keo sắt, keo hữu cơ gây ra độ đục và độ màu, các hạt keo này có kích thước bé hơn so với kích thước khe hở giữa các hạt lọc nhưng nó có khả năng dính kết và hấp thụ lên bề mặt lớp vật liệu lọc.
Quá trình khử trùng: Đây là quá trình cuối cùng của hệ thống xử lý nước cấp sinh hoạt, tiêu diệt hoàn toàn các vi khuẩn, vi rút gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Các hình thức khử trùng phổ biến hiện này là:
* Khử trùng bằng clo
* Khử trùng bằng đèn UV
* Khử trùng bằng ozone.
Lọc xác khuẩn: Sau đó qua lõi lọc xác khuẩn để loại bỏ xác của vi sinh vật đã được tiêu diệt ở giai đoạn khử trùng.
Nước được dẫn vào bồn chứa để đưa vào sử dụng.
2 hình thức lọc phổ biến hiện nay là bể lọc và lọc áp lực
Bể lọc (lọc chậm): Lọc chậm dễ dàng trong vận hành và quản lý, chất lượng nước ổn định và đảm bảo nhưng tốn diện tích mặt bằng, nhanh bị tắc, khó khăn trong thau rửa vật liệu, mất nhiều thời gian.
Lọc áp lực: Được áp dụng phổ biến trong xử lý nước hiện nay.
Đặc điểm của hệ thống xử lý nước mặt
Xử lý kim loại nặng (KLN): sắt, magan…; kim loại hóa trị cao.
Giảm độ cứng.
Xử lý 99,99% vi khuẩn.
Hệ thống dễ dàng bảo trì
Linh kiện thiết bị hiện đại, độ ổn định cao khi hoạt động.
Phù hợp với các cơ sở cần nguồn nước sử dụng lớn.
Vui lòng liên hệ chủ website.